788 câu trắc nghiệm Kinh tế vĩ mô – P7
MACRO_2_P7_62: Ai sẽ vui khi đồng Việt Nam lên giá trên thị trường ngoại hối?
○ Khách nước ngoài đi du lịch Việt Nam.
○ Một công ty Hà Lan nhập khẩu hạt tiêu của Việt Nam.
● Một công ty Pháp xuất khẩu rượu vang sang Việt Nam.
○ Câu 1 và 2.
MACRO_2_P7_63: Giả sử người dân Việt Nam ưa thích hàng hoá của Mỹ hơn trên thị trường ngoại hối:
○ Đường cung về USD Mỹ dịch chuyển sang trái và làm tăng giá trị của đồng USD.
● Đường cầu về USD Mỹ dịch chuyển sang phải và làm tăng giá trị của đồng USD.
○ Đường cungvề USD Mỹ dịch chuyển sang phải và làm giảm giá trị của đồng USD.
○ Đường cầu về USD Mỹ dịch chuyển sang trái và làm giảm giá trị của đồng USD.
MACRO_2_P7_64: Giả sử lãi suất tiền gửi USD tăng mạnh trong khi lãi suất tiền gửi VND không thay đổi. Trên thị trường ngoại hối:
○ Đường cung về USD Mỹ dịch chuyển sang trái và làm tăng giá trị của đồng USD.
● Đường cầu về USD Mỹ dịch chuyển sang phải và làm tăng giá trị của đồng USD.
○ Đường cungvề USD Mỹ dịch chuyển sang phải và làm giảm giá trị của đồng USD.
○ Đường cầu về USD Mỹ dịch chuyển sang trái và làm giảm giá trị của đồng USD.
MACRO_2_P7_65: Giả sử người dân Việt Nam dự tính VND sẽ giảm giá mạnh so với USD trong thời gian tới. Trên thị trường ngoại hối:
○ Đường cung về USD Mỹ dịch chuyển sang trái và làm tăng giá trị của đồng USD.
● Đường cầu về USD Mỹ dịch chuyển sang phải và làm tăng giá trị của đồng USD.
○ Đường cungvề USD Mỹ dịch chuyển sang phải và làm giảm giá trị của đồng USD.
○ Đường cầu về USD Mỹ dịch chuyển sang trái và làm giảm giá trị của đồng USD.
MACRO_2_P7_66: Giả sử người Mỹ ưa thích hàng hoá của Việt Nam hơn. Trên thị trường ngoại hối:
○ Đường cung về USD Mỹ dịch chuyển sangtrái và làm tăng giá trị của đồng USD.
○ Đường cầu về USD Mỹ dịch chuyển sang phải và làm tăng giá trị của đồng USD.
● Đường cung về USD Mỹ dịch chuyển sang phải và làm giảm giá trị của đồng USD.
○ Đường cầu về USD Mỹ dịch chuyển sang trái và làm giảm giá trị của đồng USD.
MACRO_2_P7_67: Giả sử lãi suất tiền gửi VND tăng mạnh trong khi lãi suất tiền gửi USD không thay đổi. Trên thị trường ngoại hối:
○ Đường cung về USD Mỹ dịch chuyển sang trái và làm tăng giá trị của đồng USD.
○ Đường cầu về USD Mỹ dịch chuyển sang phải và làm tăng giá trị của đồng USD.
● Đường cung về USD Mỹ dịch chuyển sang phải và làm giảm giá trị của đồng USD.
○ Đường cầu về USD Mỹ dịch chuyển sang trái và làm giảm giá trị của đồng USD.
MACRO_2_P7_68: 757 Giả sử người dân Việt Nam dự tính VND sẽ lên giá mạnh so với USD trong thời gian tới. Trên thị trường ngoại hối:
○ Đường cung về USD Mỹ dịch chuyển sang trái và làm tăng giá trị của đồng USD.
○ Đường cầu về USD Mỹ dịch chuyển sang phải và làm tăng giá trị của đồng USD.
● Đường cung về USD Mỹ dịch chuyển sang phải và làm giảm giá trị của đồng USD.
○ Đường cầu về USD Mỹ dịch chuyển sang trái và làm giảm giá trị của đồng USD.
MACRO_2_P7_69: Việc đồng Việt Nam lên giá so với USD Mỹ sẽ (chọn 2 đáp án đúng):
● Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu hàng hoá của nước ngoài.
○ Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài.
● Khuyến khích người Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
○ Tạo áp lực lên các doanh nghiệp nước ngoài rời bỏ Việt Nam
MACRO_2_P7_70: Việc đồng Việt Nam giảm giá so với USD Mỹ có xu hướng (chọn 2 đáp án đúng):
○ Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu hàng hoá của nước ngoài.
● Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài.
● Khuyến khích người Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
○ Khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
MACRO_2_P7_71: Việc đồng Việt Nam lên giá trên thị trường ngoại hối sẽ:
○ Không ảnh hưởng đến các nhà nhập khẩu và xuất khẩu.
○ Cải thiện khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu và làm giảm khả năng cạnh tranh của các nhà nhập khẩu so với khu vực sản xuất hàng trong nước để cạnh tranh với hàng nhập khẩu.
● Làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu và làm tăng khả năng cạnh tranh của các nhà nhập khẩu so với khu vực sản xuất hàng trong nước.
○ Giảm khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu và làm tăng khả năng cạnh tranh của khuvực sản xuất hàng trong nước để cạnh tranh với hàng nhập khẩu.
MACRO_2_P7_72: Việc đồng Việt Nam giảm giá trên thị trường ngoại hối sẽ:
○ Không ảnh hưởng đến các nhà nhập khẩu và xuất khẩu.
○ Làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu và làm giảm khả năng cạnh tranh của các nhà nhập khẩu so với khu vực sản xuất hàng trong nước để cạnh tranh với hàng nhập khẩu.
○ Làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu và làm tăng khả năng cạnh tranh của các nhà nhập khẩu so với khu vực sản xuất hàng trong nước.
● Tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu và làm tăng khả năng cạnh tranh của khuvực sản xuất hàng trong nước để cạnh tranh với hàng nhập khẩu.
MACRO_2_P7_73: Nếu giá hàng ngoại tính bằng đồng VN tăng, trong khi giá hàng Việt Nam không thay đổi, chúng ta có thể dự tính:
○ Cả xuất và nhập khẩu của VN đều tăng.
● Xuất khẩu tăng nhưng nhập khẩu giảm.
○ Nhập khẩu tăng nhưng xuất khẩu không bị ảnh hưởng.
○ Xuất khẩu ròng giảm.
MACRO_2_P7_74: Hệ thống tỉ giá hối đoái cố định là hệ thống trong đó:
● NHTW các nước phải thường xuyên can thiệp vào thị trường ngoại hối để bảo vệ tỉ giá hối đoái danh nghĩa cố định.
○ Tiền của quốc gia đó phải có khả năng chuyển đổi với vàng tại một mức giá cố định.
○ Cán cân thanh toán của quốc gia đó luôn cân bằng.
○ Tỉ giá hối đoái thực tế luôn cố định.
MACRO_2_P7_75: Hệ thống tỉ giá hối đoái thả nổi là hệ thống trong đó:
○ Các nhà kinh doanh chỉ quan tâm đến giá hàng hoá mà không cần quan tâm đến cung và cầu tiền tệ.
○ Các chính phủ xác định giá trị đồng tiền của nước mình theo đồng tiền của một nước khác, sau đó họ sẽ duy trì mức tỉ giá đã xác định.
● Tỉ giá hối đoái được xác định theo quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối chứ không phải do NHTW qui định.
○ Tỉ giá sẽ luôn biến động tương ứng với sự thay đổi lạm phát tương đối giữa các nước.
MACRO_2_P7_76: Chế độ tỉ giá thả nổi có quản lý là chế độ trong đóng NHNW:
○ Cho phép các hãng kinh doanh được hưởng các mức tỉ giá khác nhau nhằm khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
● Đôi khi can thiệp vào thị trường ngoại hối nhằm hạn chế sự biến động bất lợi của tỉ giá hối đoái.
○ Không cho phép các ngân hàng tư nhân được xác định tỉ giá mà can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối.
○ Cố định tỉ giá ở mức đã được công bố trước.
MACRO_2_P7_77: Trong chế độ tỉ giá hối đoái cố định, nếu cung về ngoại tệ trên thị trường ngoại hối tăng lên thì NHTW phải:
○ Thay đổi mức giá trong nước.
● Mua ngoại tệ.
○ Đề nghị IMF giúp đỡ.
○ Để thị trường tự điều chỉnh đến điểm cân bằng mới.
MACRO_2_P7_78: Trong chế độ tỉ giá hối đoái cố định, nếu lãi suất tiền gửi ngoại tệ tăng mạnh so với lãi suất tiền gửi nội tệ, NHTW sẽ cần:
○ Mua USD để giữ cho tỉ giá hối đoái cố định.
● Bán USD để giữ cho tỉ giá hối đoái cố định.
○ Tăng giá đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ.
○ Phá giá đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ.
MACRO_2_P7_79: Trong chế độ tỉ giá hối đoái cố định, nếu lãi suất tiền gửi VND tăng mạnh so với lãi suất tiền gửi USD, thì NHTW sẽ cần:
● Mua USD để giữ cho tỉ giá hối đoái cố định.
○ Bán USD để giữ cho tỉ giá hối đoái cố định.
○ Tăng giá đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ.
○ Phá giá đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ.
MACRO_2_P7_80: Trong chế độ tỉ giá hối đoái cố định, nếu xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh, thì NHTW sẽ cần:
● Mua USD để giữ cho tỉ giá hối đoái cố định.
○ Bán USD để giữ cho tỉ giá hối đoái cố định.
○ Tăng giá đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ.
○ Phá giá đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ.